CÔNG TY TNHH ITVC TOÀN CẦU

Ngôn ngữ: vien

02253 261 208

Hours: 8AM-17PM (T2-T7)


Hướng dẫn đánh giá độ không chắc chắn trong kiểm kê khí nhà kính

1. Tại sao phải đánh giá độ không chắc chắn trong kiểm kê khí nhà kính:

Chất lượng của việc kiểm kê khí nhà kính là tính chính xác của kết quả tính toán. Kết quả này bị ảnh hưởng bới độ không chắc chắn của dữ liệu hoạt độnghệ số phát thải được sử dụng. The IPCC – yêu cầu phải tính độ không chắc chắn của kết quả tính toán để công bố cho các bên quan tâm. Nếu độ không chắc chắn của kết quả tính toán khí nhà kính lớn – phải thực hiện kiểm tra lại các nguồn dữ liệu hoặc thay đổi cách thức thu thập dữ liệu để tăng độ đảm bảo của kết quả tính toán – đem lại sự tin cậy và chính xác trong kết quả định lượng phát thải khí nhà kính.

Tại Việt Nam – Đã ban hành Thông tư số 17/2022/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực quản lý chất thải, ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2022 và có hiệu lực thi hành ngày 15 tháng 2 năm 2023) – trong đó đã nêu rõ về độ không chắc chắn và yêu cầu tính toán độ không chắc chắn khi ban hành kết quả định lượng phát thải khí nhà kính.

????????????????????

Download thông tư theo link sau: Thông tư số 17/2022/TT-BTNMT

--------------------------------------------------------------------------------

Trong thông tư này - cung cấp thông tin về độ không chắc chắn như sau:

Phụ lục II.3. Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở

1. Độ không chắc chắn trong kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở

1.1. Khái niệm

Độ không chắc chắn trong kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực chất thải tại cơ sở là thuật ngữ chung chung và không chính xác đề cập đến sự thiếu chắc chắn trong số liệu liên quan đến phát thải do bất kỳ yếu tố nhân quả nào, chẳng hạn như việc áp dụng các yếu tố không đại diện hoặc các phương pháp số liệu không đầy đủ về nguồn và bồn chứa, thiếu minh bạch.

1.2. Ý nghĩa

Thông tin về độ không chắc chắn được báo cáo thường chỉ rõ các ước tính định lượng về sự khác biệt có thể xảy ra hoặc nhận biết được giữa giá trị được báo cáo và mô tả định tính về các nguyên nhân có khả năng gây ra sự khác biệt

Theo bản chất việc kiểm kê, đánh giá và thu thập số liệu dẫn đến những sự không chắc chắn. Do đó, đánh giá độ không chắc chắn này là cần thiết trong báo cáo phát thải khí nhà kính. Việc này không nhằm mục đích đặt câu hỏi về tính hợp lệ của số liệu kiểm kê mà để xác định mức độ tin cậy. Đồng thời, việc này cũng giúp xác định các lĩnh vực có thể cải thiện về độ chính xác của báo cáo và định hướng các lựa chọn phương pháp luận.

Tổng phát thải do các thực thể báo cáo thường được cung cấp dưới dạng một con số duy nhất với khoảng tin cậy ngầm định hoặc rõ ràng.

Ví dụ, tổng lượng phát thải được báo cáo là 125.000 tấn CO2 tương đương có thể được diễn đạt chính xác hơn là “tổng lượng phát thải có khả năng nằm trong khoảng 115.000 đến 135.000 tấn” hoặc “tổng lượng phát thải là 125.000 tấn cộng hoặc trừ 10%”. Mức độ không chắc chắn sẽ rất khác nhau đối với các ước tính phát thải khác nhau, tùy thuộc vào loại nguồn phát thải, phương pháp tính toán được sử dụng và mức độ nỗ lực đã bỏ ra để thu thập và xác nhận số liệu.

Link: Yêu cầu báo giá kiểm kê khí nhà kính

2. Độ không chắc chắn trong kiểm kê khí nhà kính

2.1. Nguyên nhân của độ không chắc chắn

Ngay cả khi các phương pháp tính toán tốt nhất hiện có được sử dụng, vẫn có nhiều nguồn không chắc chắn đối với tổng lượng phát thải khí nhà kính:

- Ước tính để bù đắp cho số liệu bị thiếu (ví dụ: cơ sở không báo cáo, hoặc thiếu hóa đơn nhiên liệu);

- Đo đạc không chính xác hoạt động tạo ra khí thải;

- Các lỗi và thiếu sót trong tính toán;

- Việc sử dụng các hệ số phát thải "trường hợp trung bình" không hoàn toàn phù hợp với các trường hợp nhất định;

- Các giả định giúp đơn giản hóa việc ước tính lượng phát thải từ các quá trình phức tạp;

- Sử dụng hệ số phát thải gần đúng.

Giám sát phát thải khí nhà kính cho thấy một sự không chắc chắn đáng kể, do một số yếu tố:

- Một số phương pháp xử lý chất thải quan trọng dựa vào các quy trình phức tạp (đặc biệt là sinh học) mà rất khó đạt được mức độ chính xác như trong các lĩnh vực công nghiệp khác;

- Một số phát thải là khuếch tán và do đó, được ước tính bằng cách sử dụng các mô hình toán học lý thuyết;

- Rác thải đã qua xử lý cho thấy các thành phần rất không đồng nhất, theo đó phương pháp thống kê là bắt buộc, đưa ra những sai lệch quan trọng nhưng không thể tránh khỏi. Có thể sử dụng các hệ số tiêu chuẩn, chưa biết độ chính xác.

2.2. Các giá trị tiêu chuẩn không đảm bảo

Bảng dưới đây tập hợp các phạm vi độ không đảm bảo đo liên quan đến thiết bị đo đạc thường được sử dụng trên các địa điểm quản lý chất thải. Bảng này được xây dựng với số liệu được cung cấp bởi các chuyên gia từ Dịch vụ Môi trường Veolia, Séché và Suez. Bảng này là chỉ dẫn và chỉ nên được sử dụng làm số liệu mặc định nếu thông tin chính xác hơn không có sẵn từ các nhà sản xuất hoặc trang web.

Bảng 1. Độ chính xác của các thiết bị đo

Loại hình thiết bị/đo đạc

Ví dụ sử dụng

Độ không chắc chắn

Quan sát

Đo dòng chảy

Đo lưu lượng khí thiên nhiên đã qua sử dụng cho lò đốt

2%

+ Đo lường thương mại hoặc được tích hợp trong cách tiếp cận bảo trì phòng ngừa.

+ Không thể sử dụng giá trị của hàm dựng, cần phải tính đến điều kiện sử dụng và bảo trì thực tế. Nên lưu trữ các chứng chỉ hiệu chuẩn và các tài liệu giám sát và bảo trì.

 

Đo khí bãi chôn lấp được chụp

5-10%

+ Thiết bị đo đạc phi thương mại được sử dụng để giám sát hoạt động hàng ngày.

+ Chỉ bảo trì sửa chữa.

 

Các phép đo lưu lượng khí thải của lò đốt

5-10%

Điều kiện vận hành khó khăn (vị trí của đồng hồ, sự thay đổi của lưu lượng đo); các rủi ro về hỏng hóc thiết bị.

Cầu cân

Xác định trọng lượng chất thải được thu gom, xử lý hoặc tái chế

2%

+ Xác định trọng lượng chất thải được thu gom, xử lý hoặc tái chế

+ Thương mại hoặc tích hợp trong một chương trình bảo trì phòng ngừa. Nên lưu trữ các chứng chỉ hiệu chuẩn và tài liệu giám sát bảo trì.

Các bình chứa nhiên liệu

Biểu đồ trực quan về mức bình chứa nhiên liệu lỏng bổ sung

10%

Không chắc chắn do các phương pháp không chính xác để xác định mức dầu nhiên liệu hoặc dầu trong nước.

Máy phân tích

Xác định hàm lượng CO2 trong khí thải sử dụng các thiết bị tại chỗ

5-10%

Điều kiện hoạt động khó khăn (nội địa hóa); rủi ro thất bại thường xuyên. Tuy nhiên, các máy phân tích phải trải qua quá trình giám sát quy định nghiêm ngặt.

 

Xác định hàm lượng các-bon của nhiên liệu bằng máy phân tích trong phòng thí nghiệm (sắc ký khí)

5%

+ Các thiết bị yêu cầu bảo trì phòng ngừa và hiệu chuẩn định kỳ.

+ Nên lưu trữ các tài liệu theo dõi bảo trì.

+ Cần có tần suất lấy mẫu đảm bảo tính đại diện của các giá trị đo được và lập thành văn bản về việc lựa chọn tần số.

Hơn nữa, cần lưu ý rằng các nguyên tắc về độ không chắc chắn áp dụng cho số liệu từ các phép đo hoặc phân tích. Đây là lý do tại sao các nguyên tắc này không thể được áp dụng cho mô hình được thực hiện để ước tính lượng phát thải khí mê-tan từ các bãi chôn lấp.

3. Giảm độ không chắc chắn

Sự không chắc chắn là cố hữu đối với việc thiết lập kiểm kê phát thải khí nhà kính. Tuy nhiên, đơn vị phải hướng tới việc giảm độ không đảm bảo này và giữ cho độ không đảm bảo còn lại càng thấp càng tốt. Để làm được như vậy, đơn vị phải thực hiện các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo sử dụng thiết bị đo đạc và phân tích, cũng như tất cả các phương tiện cần thiết để chuẩn bị kiểm kê được điều chỉnh và sử dụng phổ biến trong ngành,

- Thực hiện bảo trì phòng ngừa đối với thiết bị đo đạc và phân tích, được hỗ trợ bởi các thủ tục và hồ sơ để tránh sai lệch tiềm ẩn của thiết bị đo đạc.

(nguồn Phụ lục II.3 Thông tư số 17/2022/TT-BTNMT)


2. Áp dụng tính toán độ không chắc chắn của kết quả tính toán trong kiểm kê khí nhà kính

Theo nội dung trên - ta phải tính toán toán độ không chắc chắn trong kiểm kê khí nhà kính.

Cách thực hiện - mời các bạn tham khảo thông tin về cách tính toán như sau:

- Hướng dẫn của IPCC về khí nhà kính: IPCC — Intergovernmental Panel on Climate Change

- Tool sử dụng để đánh giá độ không chắc chắn - Công bố bởi GHGprotocol: Calculation Tools and Guidance

????????????????????


Bài viết liên quan:

Kiểm kê khí nhà kính theo ISO 14064-1

Kiểm kê khí nhà kính theo ISO 14064-1 - các thuật ngữ & định nghĩa

Danh mục lĩnh vực, cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính

Mẫu báo cáo kiểm kê khí nhà kính

Hướng dẫn thu thập dữ liệu hoạt động cho kiểm kê khí nhà kính

Tư vấn ISO 14067

Kiểm kê khí nhà kính - Hướng dẫn tính toán phát thải khí nhà kính từ sử dụng điện

Hệ số phát thải khí nhà kính - theo quyết định số 2626/BTNMT

Hệ số phát thải CO2 của lưới điện Việt Nam năm 2021

Hệ số phát thải CO2 của lưới điện Việt Nam năm 2020

Kiểm kê khí nhà kính tại LS Vina

Kiểm kê khí nhà kính tại Taya Việt Nam

Kiểm kê Khí nhà kính tại Công ty TNHH Bumjin Electronics Vina

Kiểm kê khí nhà kính tại Công ty cổ phần chế tạo máy Vinacomin

Kiểm kê khí nhà kính tại Công ty cổ phần nhựa Chin Huei


Để yêu cầu dịch vụ tư vấn kiểm kê khí nhà kính - Hướng dẫn định lượng và báo cáo phát thải khí nhà kính theo ISO 14064-1, Hãy liên hệ ngay với chúng tôi:

CÔNG TY TNHH ITVC TOÀN CẦU

Tầng 6 Tòa nhà Thương mại, Số 22 Lý Tự Trọng, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng.

Tel: 02253 261 208 - Hotline: 0914 564 579

Fax: 02253 292 718

Email: itvc.haiphong@itvc-global.com

 


Copyright © 2014 ICTV. All Rights Reserved.

tư vấn iso, tu van iso, kiểm toán năng lượng, kiem toan nang luong

02253 261 208